Loading

Người lao động thường chọn làm thêm giờ để tăng thu nhập cá nhân. Người sử dụng lao động cũng thuê công nhân làm thêm giờ nếu cần thiết. Vậy làm thêm giờ là gì? Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng lao động làm thêm giờ là gì? Trong bài viết dưới đây, hãy cùng theatticdelhi.org tìm hiểu về làm thêm giờ nhé!

I. Làm thêm giờ là gì?

Làm thêm giờ hay còn gọi là làm thêm giờ là số giờ làm thêm so với số giờ đã được thỏa thuận

Làm thêm giờ hay còn gọi là làm thêm giờ là số giờ làm thêm so với số giờ đã được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Các nhà tuyển dụng sử dụng thời gian làm thêm giờ để theo kịp nhu cầu tăng cao bởi vì họ nghĩ thuê họ sẽ có lợi hơn là thuê công nhân mới. Hợp đồng giữa các công đoàn và quản trị công ty thường bao gồm các điều khoản khuyến khích người lao động làm việc ngoài giờ.

II. Điều kiện thời gian làm thêm giờ

Trường hợp người sử dụng lao động muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ thì phải đáp ứng các điều kiện sau: Người sử dụng lao động đồng ý bố trí làm thêm giờ của người sử dụng lao động. Bạn cần đảm bảo thời gian làm thêm tối đa theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, người lao động chỉ được làm thêm giờ trong số giờ tối đa như sau:
  • Giờ làm thêm trong ngày: bằng 50% số giờ làm việc bình thường trở xuống. Nếu người sử dụng lao động và người lao động chọn áp dụng quy định về giờ làm việc bình thường hàng tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và thời gian làm thêm giờ cộng dồn mỗi ngày không được vượt quá. Một tháng làm thêm giờ: Nếu người sử dụng lao động và người lao động lựa chọn áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường hàng tuần thì tổng thời gian làm thêm không quá 40 giờ.
  • Số giờ làm thêm trong năm: Người sử dụng lao động phải đảm bảo tổng số giờ làm thêm của người lao động trong năm 2001 không quá 200 giờ, nhưng trong một số công việc, ngành, nghề, cụ thể trong năm không vượt quá 300 giờ trong một số công việc, ngành, nghề sau đây.
  • Kinh doanh cung cấp điện, sản xuất, lọc dầu, viễn thông, cấp thoát nước. Làm việc trong các lĩnh vực giày dép, da, may mặc, dệt may, điện tử, điện, chế biến nông sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến thủy sản,…
  • Nếu người sử dụng lao động buộc phải làm thêm giờ để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan mà người sử dụng lao động không lường trước được.

    Cần đảm bảo thời gian làm thêm tối đa theo quy định của pháp luật
  • Công việc mang tính thời vụ, thời điểm sản phẩm, vật tư cần có giải pháp khẩn cấp, không thể chậm trễ và không bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết, địch họa, thiếu điện, nguyên vật liệu hoặc sự cố kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất.
  • Khi thị trường lao động không thể cung cấp một lực lượng lao động thích hợp và kịp thời cho những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Các trường hợp làm thêm giờ khác theo quy định của chính phủ.
  • Nếu số giờ làm thêm không quá 300 giờ một năm được áp dụng như đã mô tả ở trên, người sử dụng lao động phải gửi thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động, Cơ quan quản lý và các vấn đề xã hội của tỉnh.

III. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Ngoài thời gian làm thêm theo quy định trên, trong trường hợp đặc biệt, người lao động không được từ chối làm thêm giờ do người sử dụng lao động bố trí. Đồng thời, nếu thuộc các trường hợp này, người lao động phải làm thêm giờ bất cứ lúc nào, không giới hạn số giờ làm thêm theo yêu cầu của người sử dụng lao động.Cụ thể:
  • Bảo vệ tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi làm việc để bảo vệ tính mạng của nhân dân trong công tác phòng chống và khắc phục hậu quả do hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa, bệnh tật hiểm nghèo gây ra.
  • Tuy nhiên, nếu công việc đó ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của người lao động theo quy định thì người lao động có quyền không thực hiện.
  • Người lao động khi cần thực hiện lệnh điều động, huy động để đảm bảo nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Đối với việc làm thêm giờ, tiền lương của người lao động được tính cụ thể như sau, căn cứ vào mức lương thực tế hoặc đơn giá trả cho công việc hiện tại:
  • Nếu bạn làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường thì tương đương ít nhất 150%. – Tối thiểu 200% nếu bạn làm thêm vào cuối tuần.
  • Ít nhất 300% thời gian làm thêm vào các ngày lễ, tết ​​cuối năm, nghỉ phép có hưởng lương.
  • Người lao động được trả trên 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả, nhất là làm ca đêm từ 10 giờ tối. đến 6h sáng ngày hôm sau. Ngày làm việc bình thường.
  • Ngoài ra, nếu làm thêm vào ban đêm, ngoài mức lương trên, được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc theo công việc ban ngày của người lao động. Ngày làm việc, ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

IV. Quyền từ chối làm thêm giờ của người lao động

Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ với bất kỳ lý do gì

Để đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của người lao động, tránh mục đích thương mại và bóc lột sức lao động, pháp luật cho phép người lao động từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp sau: những trường hợp có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của bạn.
Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ với bất kỳ lý do gì không thuộc trường hợp đặc biệt.

Có những đối tượng đặc biệt quan hệ lao động quản lý yếu kém, cần được bảo vệ nên nếu thuộc một trong các đối tượng này thì không cần phải làm thêm giờ.
Bảo đảm sức khỏe sinh sản cho lao động nữ làm việc ở vùng biển sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo theo quy định tại Điều 137 Khoản 1 Luật Lao động 2019 nhằm bảo vệ người lao động có thai sau tháng thứ bảy trở lên sau tháng thứ sáu và đang mang thai. Đối với người lao động, kể cả nam và nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng mà không được phép.
Đối với người lao động dưới 15 tuổi quy định tại Điều 146 Khoản 1 Luật Lao động 2019. Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, người sử dụng lao động chỉ được bố trí làm thêm giờ ở một số công việc, ngành, nghề thuộc danh mục công việc các ngành và nghề được Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương tật và Bệnh tật và Xã hội cho phép.
Người lao động nhẹ hoặc khuyết tật nặng, suy giảm khả năng lao động trên 51% không được sử dụng làm thêm giờ khi chưa được sự đồng ý, đặc biệt đối với người lao động khuyết tật nặng.

V. Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về làm thêm giờ

Nếu người sử dụng lao động không trả đủ lương hoặc không trả lương khi làm thêm giờ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt với các mức sau nếu người sử dụng lao động thực hiện các hành vi trên theo quy định tại Điều 16, Khoản 2 của Đạo luật 28/2020 / NĐ-CP.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 11-50 người lao động.
  • Từ 51 người đến 100 người lao động vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101-300 người lao động.
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với từ 301 người lao động trở lên vi phạm.
Trong trường hợp tổng số giờ làm việc, người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho Cục Lao động – Thương binh và Xã hội về việc cho phép người lao động làm thêm giờ. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong thời gian từ một năm trở lên trong một năm dưới 300 giờ.
Người sử dụng lao động cho phép người lao động làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hoặc điều động người lao động làm thêm giờ vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối năm, nghỉ Tết hoặc các ngày nghỉ khác 12 giờ, mức xử phạt là:
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
Trên đây là những thông tin về làm thêm giờ là gì? Hy vọng qua bài viết định nghĩa trên, bạn đã hiểu rõ hơn về cách tính tiền làm thêm giờ cũng như quy định về việc là thêm giờ để đảm bảo quyền lợi của mình.
Top